Định nghĩa Hằng số điện ly acid

Theo định nghĩa ban đầu của Svante Arrhenius, acid là chất phân ly trong dung dịch nước, giải phóng ion hydro H+
(một proton):[1]

HA ↽ − − ⇀ A − + H + {\displaystyle {\ce {HA <=> A- + H+}}}

Hằng số cân bằng cho phản ứng phân ly này được gọi là hằng số phân ly. Proton được giải phóng kết hợp với một phân tử nước để tạo ra ion hydroni (hoặc oxonium) H
3O+
(các proton đơn độc không tồn tại trong dung dịch), vì vậy, sau đó Arrhenius đề xuất rằng sự phân ly nên được viết dưới dạng phản ứng acid-base:

HA + H 2 O ↽ − − ⇀ A − + H 3 O + {\displaystyle {\ce {HA + H2O <=> A- + H3O+}}}

Brønsted và Lowry đã khái quát hóa điều này hơn nữa thành phản ứng trao đổi proton:[2][3][4]

acid + base  ↽ − − ⇀  conjugate base + conjugate acid {\displaystyle {\text{acid}}+{\text{base }}{\ce {<=>}}{\text{ conjugate base}}+{\text{conjugate acid}}}

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hằng số điện ly acid http://tera.chem.ut.ee/~ivo/HA_UT/ http://www2.iq.usp.br/docente/gutz/Curtipot_.html https://web.archive.org/web/20070312045609/http://... https://web.archive.org/web/20070205181504/http://... http://www.raell.demon.co.uk/chem/logp/logppka.htm https://web.archive.org/web/20090331121853/http://... http://evans.rc.fas.harvard.edu/pdf/evans_pKa_tabl... https://web.archive.org/web/20180619071445/http://... https://web.archive.org/web/20160810120341/http://... https://archive.org/details/protoninchemistr0000be...